Bizzi

Hạch toán chi phí sản xuất theo Thông tư 133: Hướng dẫn chi tiết

Trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME), hạch toán chi phí sản xuất đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát dòng tiền, tính giá thành và tối ưu hóa lợi nhuận. Việc áp dụng đúng quy định, cụ thể là hạch toán chi phí sản xuất theo Thông tư 133, không chỉ đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn cung cấp nền tảng dữ liệu vững chắc. Tuy nhiên, việc thực hiện thủ công có thể tốn nhiều thời gian và dễ sai sót, đó là lý do các giải pháp tự động hóa hạch toán như Bizzi đang trở thành công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả.

Thông tin chi phí sản xuất được hạch toán đầy đủ và chính xác theo Thông tư 133/2016/TT-BTC là cơ sở để đánh giá hiệu suất, phân tích điểm hòa vốn và hoạch định sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Hạch toán chi phí sản xuất theo Thông tư 133 là gì?

Hạch toán chi phí sản xuất theo Thông tư 133 là quá trình ghi nhận, phân loại và tổng hợp các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME), tuân thủ theo hệ thống tài khoản và phương pháp kế toán được quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC. Mục tiêu chính là tập hợp chi phí chính xác để tính giá thành sản phẩm, làm cơ sở định giá bán và xác định kết quả kinh doanh.

1.1. Vai trò của kế toán sản xuất trong doanh nghiệp SME

Đối với SME, vai trò của kế toán sản xuất không chỉ là ghi chép số liệu mà còn là cầu nối giữa hoạt động sản xuất và quản trị tài chính. Những mục tiêu chính bao gồm:

1.2. Các nhiệm vụ chính của kế toán sản xuất theo TT133

Kế toán sản xuất trong các doanh nghiệp áp dụng TT133 thực hiện các nhiệm vụ cốt lõi sau:

Doanh nghiệp nào áp dụng Thông tư 133?

Theo quy định, Thông tư 133/2016/TT-BTC được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Tiêu chí xác định SME được thực hiện theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp này có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC nếu phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý, nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế.

Nguyên tắc cơ bản khi hạch toán chi phí sản xuất theo TT133

Để đảm bảo tính hợp lệ và nhất quán, kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC:

Sơ đồ tổng quan về vai trò của kế toán sản xuất trong doanh nghiệp SME theo Thông tư 133
Sơ đồ tổng quan về vai trò của kế toán sản xuất trong doanh nghiệp SME theo Thông tư 133

So sánh hạch toán chi phí sản xuất theo TT133 và TT200

Việc lựa chọn giữa TT133 và TT200 ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức hạch toán chi phí sản xuất. Dưới đây là bảng so sánh các điểm khác biệt chính:

Tiêu chí Thông tư 133 (cho SMEs) Thông tư 200 (cho mọi loại hình DN)
Đối tượng áp dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tất cả các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt quy mô.
Hệ thống tài khoản Đơn giản, tinh gọn hơn. Không có các TK chi phí sản xuất chi tiết như 621, 622, 627 mà tập hợp thẳng vào TK 154. Tuy nhiên, doanh nghiệp được phép bổ sung các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết. Chi tiết và phức tạp hơn. Bắt buộc sử dụng các tài khoản tập hợp chi phí trung gian là TK 621, 622, 627 trước khi kết chuyển sang TK 154.
Độ phức tạp Quy trình đơn giản, giảm bớt bút toán trung gian, phù hợp với nguồn lực kế toán của SME. Yêu cầu quy trình chi tiết, nhiều bước, đòi hỏi nhân sự kế toán có trình độ cao hơn.
Báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính được thiết kế đơn giản hơn. Hệ thống báo cáo đầy đủ, chi tiết, phức tạp hơn.

Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang theo Thông tư 133

Theo Thông tư 133, Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh nhằm xác định giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là tài khoản cốt lõi trong quy trình hạch toán chi phí sản xuất theo TT133.

Kết cấu và Nội dung phản ánh của Tài khoản 154

Các loại chi phí được hạch toán vào Tài khoản 154

Doanh nghiệp áp dụng TT133 có thể hạch toán trực tiếp các chi phí vào TK 154 hoặc mở các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết:

Quy trình 5 bước hạch toán chi phí sản xuất theo Thông tư 133

Để tối ưu hóa hiệu quả, quy trình hạch toán chi phí sản xuất theo Thông tư 133 nên được số hóa, đặc biệt ở các khâu tập hợp chứng từ và thanh toán:

  1. Bước 1: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kế toán ghi nhận toàn bộ giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất.
  2. Bước 2: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Ghi nhận tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất.
  3. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Ghi nhận các chi phí gián tiếp tại phân xưởng (khấu hao, công cụ, điện, nước,…). Việc số hóa giúp chuẩn hóa và đẩy nhanh quy trình thanh toán cho các nhà cung cấp dịch vụ này.
  4. Bước 4: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cuối kỳ, kế toán kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm chưa hoàn thành để làm cơ sở tính giá thành.
  5. Bước 5: Tính giá thành và kết chuyển. Tính tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ và thực hiện bút toán nhập kho thành phẩm hoặc ghi nhận giá vốn hàng bán.

Ví dụ minh họa: Case study hạch toán tại SME may mặc theo TT133

Công ty TNHH May Mặc An Bình (áp dụng TT133, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) trong tháng 8/2025 sản xuất 1.000 áo sơ mi. Các chi phí phát sinh như sau (đơn vị: VNĐ):

Cuối tháng, 1.000 áo sơ mi hoàn thành nhập kho, không có sản phẩm dở dang. Các bút toán này có thể được thực hiện tự động bằng các phần mềm kế toán hiện đại, giúp giảm thiểu sai sót nhập liệu.

Các bút toán hạch toán chi phí sản xuất theo TT133:

Diễn giải Nợ Số tiền (VNĐ)
1. Tập hợp chi phí NVL trực tiếp TK 154 TK 152 50.000.000
2. Tập hợp chi phí lương nhân công trực tiếp TK 154 TK 334 20.000.000
3. Trích các khoản theo lương TK 154 TK 338 4.700.000
4. Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ TK 154 TK 214 5.000.000
5. Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài TK 154 TK 112, 331 2.000.000
Tổng chi phí sản xuất trong kỳ: 50.000.000 + 20.000.000 + 4.700.000 + 5.000.000 + 2.000.000 = 81.700.000 VNĐ
6. Nhập kho 1.000 thành phẩm TK 155 TK 154 81.700.000


Kết quả:

Hướng dẫn hạch toán chi phí sản xuất theo Thông tư 133 cho từng ngành

3.1. Ngành công nghiệp

Trong ngành công nghiệp, TK 154 được dùng để tập hợp chi phí theo từng phân xưởng, tổ đội sản xuất. Doanh nghiệp cần chi tiết hóa chi phí theo loại sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm để tính giá thành chính xác. Các chi phí thuê ngoài gia công, chế biến cũng được ghi nhận thẳng vào Nợ TK 154.

Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất ngành công nghiệp theo Thông tư 133

3.2. Ngành nông nghiệp

Với ngành nông nghiệp, hạch toán chi phí sản xuất cần linh hoạt theo mùa vụ. Chi phí được tập hợp theo ngành (trồng trọt, chăn nuôi) và chi tiết theo loại cây trồng, vật nuôi. Giá thành thường được xác định vào cuối vụ hoặc cuối năm. Lưu ý, chi phí khai hoang, trồng mới cây lâu năm trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản không hạch toán vào TK 154.

Quy trình hạch toán chi phí ngành nông nghiệp theo đặc thù mùa vụ – TT133

3.3. Ngành dịch vụ

Ngành dịch vụ tập trung vào chi phí trực tiếp (nhân công, nguyên vật liệu phụ) và chi phí chung để tính giá thành dịch vụ. TK 154 được chi tiết theo từng loại hình dịch vụ (vận tải, du lịch, khách sạn…). Khi dịch vụ hoàn thành, toàn bộ chi phí từ TK 154 sẽ được kết chuyển sang TK 632 (Giá vốn hàng bán).

Ngành dịch vụ tập trung vào chi phí trực tiếp (nhân công, nguyên vật liệu phụ) và chi phí chung

3.4. Ngành xây dựng

Trong ngành xây dựng, chi phí được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình. TK 154 được sử dụng để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Giá trị công trình hoàn thành bàn giao được kết chuyển từ TK 154 sang TK 632.

Ví dụ hạch toán TK 154 trong xây dựng theo Thông tư 133

Câu hỏi thường gặp (FAQ) về hạch toán chi phí sản xuất theo TT133

  1. SME có bắt buộc phải áp dụng Thông tư 133 không?

Có, Thông tư 133 là chế độ kế toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, doanh nghiệp có quyền lựa chọn áp dụng Thông tư 200 nếu thấy phù hợp hơn và phải thông báo cho cơ quan thuế.

  1. Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ hết được xử lý thế nào theo TT133?

Theo Điều 27 của Thông tư 133, phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (do hoạt động dưới công suất bình thường) sẽ được ghi nhận trực tiếp vào giá vốn hàng bán (Nợ TK 632) trong kỳ.

  1. Theo TT133, có được sử dụng các tài khoản chi phí 621, 622, 627 không?

Hệ thống tài khoản ban hành kèm TT133 không có các tài khoản 621, 622, 627. Chi phí được tập hợp trực tiếp vào TK 154. Tuy nhiên, doanh nghiệp được phép mở các tài khoản cấp 2 của TK 154 (ví dụ: 1541, 1542, 1547) để theo dõi chi tiết các yếu tố chi phí này.

Việc nắm vững hạch toán chi phí sản xuất theo thông tư 133 là yêu cầu bắt buộc và là công cụ quản trị tài chính hữu hiệu. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp không chỉ cần áp dụng đúng mà còn phải tìm cách tự động hóa quy trình để giảm thiểu gánh nặng thủ công, tập trung nguồn lực vào các hoạt động chiến lược.

Bizzi là giải pháp hàng đầu giúp doanh nghiệp tự động hóa toàn diện quy trình kế toán, từ việc xử lý hóa đơn đầu vào, quản lý chi phí đến thực hiện thanh toán. Nền tảng của chúng tôi giúp việc hạch toán chi phí sản xuất theo TT133 trở nên rõ ràng, minh bạch và tiết kiệm thời gian tối đa.

Bài viết tham khảo thêm:

  1. Hướng dẫn chi tiết cách lập Báo cáo tài chính theo Thông tư 133
  2. Tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán): Hướng dẫn hạch toán và ví dụ minh họa

 

Exit mobile version