Lưu ý thời hạn nộp thuế GTGT trong tháng 11/2024 để tránh bị phạt

Dưới đây là thời hạn nộp thuế GTGT trong tháng 11/2024 mà doanh nghiệp cần lưu ý để để tránh bị phạt. Cùng Bizzi tìm hiểu nhé!

1. Lưu ý thời hạn nộp thuế GTGT trong tháng 11/2024 để tránh bị phạt

Theo khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Theo đó, khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

Như vậy, theo quy định nêu trên, thời hạn nộp thuế GTGT sẽ phải nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng.

Tức hạn cuối cùng để nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 10/2024 là ngày 20/11/2024 (thứ Tư).

Lưu ý: Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Đồng thời, tại Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP thì ngày 20/11/2024 cũng là thời gian nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 5/2024 khi đã được gia hạn.

Lưu ý thời hạn nộp thuế GTGT trong tháng 11/2024 để tránh bị phạt
Lưu ý thời hạn nộp thuế GTGT trong tháng 11/2024 để tránh bị phạt

2. Mức phạt tiền chậm nộp thuế GTGT năm 2024

Căn cứ Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

Theo đó, mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

– Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

– Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Lưu ý: Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019.

Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.

3. Trường hợp không tính tiền chậm nộp 

Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:

– Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;

– Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định;

Trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

Ngoài ra, người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng bao gồm:

– Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;

– Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.

(Khoản 5, 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019)

Theo Thư viện Pháp luật

Trở lại