Nhiều quy định gây khó, đẩy rủi ro cho doanh nghiệp tại dự thảo sửa đổi Nghị định 123 về hóa đơn

Theo VCCI, nhiều quy định trong dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ (sau đây gọi tắt là Dự thảo) có thể làm phát sinh thêm thủ tục, chi phí, gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp, thậm chí đẩy rủi ro cho doanh nghiệp khi xuất hóa đơn. 

Sau khi ghi nhận ý kiến của nhiều doanh nghiệp, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa có văn bản trả lời Công văn số 9206/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc đề nghị góp ý dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ (Nghị định 123).

Doanh nghiệp kiến nghị sửa đổi nghị định về hóa đơn điện tử
Doanh nghiệp kiến nghị sửa đổi nghị định về hóa đơn điện tử

Lập hóa đơn trong trường hợp tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, xuất hàng dưới hình thức cho vay, cho mượn và nhận hoàn trả hàng hóa

Trong văn bản này, VCCI nêu rõ bất cập thứ nhất về việc lập hóa đơn trong trường hợp tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, xuất hàng dưới hình thức cho vay, cho mượn và nhận hoàn trả hàng hóa.

Điều 1.2 dự thảo (sửa đổi Điều 4.1 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) quy định doanh nghiệp phải lập hóa đơn thuế trong các trường hợp sau đây: tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất nguyên vật liệu, thành phẩm, máy móc, công cụ, dụng cụ; xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc nhận hoàn trả hàng hóa.

Tuy nhiên, VCCI cho rằng quy định này là không phù hợp theo phản ánh của doanh nghiệp.

Cụ thể, khi thực hiện các hoạt động trên, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục hải quan và xuất hóa đơn thương mại theo đúng quy định. Hoạt động này được kiểm soát rất chặt chẽ bởi cơ quan hải quan theo quy định pháp luật hải quan.

Đồng thời, hoạt động này không phải là hoạt động bán hàng, dịch vụ, không nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận, doanh thu tại thị trường Việt Nam mà chỉ nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu.

“Do đó, yêu cầu phải xuất thêm hóa đơn thuế nội địa sẽ làm phát sinh thêm thủ tục hành chính, tăng thêm nhân lực của doanh nghiệp”, VCCI đánh giá.

Vì vậy, VCCI đề nghị cơ quan soạn thảo bỏ quy định này.

Thời điểm lập hóa đơn với hàng hóa xuất khẩu

Điều 1.5.a dự thảo (sửa đổi Điều 9.1 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) quy định thời điểm lập hóa đơn với trường hợp xuất khẩu hàng hóa là không quá 24 giờ kể từ thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan.

Tuy nhiên, theo phản ánh của doanh nghiệp, VCCI cho rằng quy định cứng thời điểm lập hóa đơn sẽ gây khó khăn cho các bộ phận xuất hóa đơn của doanh nghiệp do thời gian có thể không trùng với giờ làm việc hành chính, gây áp lực về mặt vật lý trong triển khai thực tế.

Ngoài ra, quy định này cũng chưa phù hợp với các doanh nghiệp ưu tiên, đối tác của doanh nghiệp ưu tiên do pháp luật hải quan cho phép các doanh nghiệp này được hoàn thành thủ tục hải quan sau 30 ngày kể từ lúc xuất, nhập khẩu hàng hóa.

Do vậy, VCCI đề nghị cơ quan soạn thảo sửa đổi theo hướng quy định thời hạn là 01 ngày kể từ hoàn thành thủ tục; bổ sung ngoại lệ cho doanh nghiệp ưu tiên.

VCCI cũng đưa ra góp ý tương tự về thời hạn 24h với thời điểm ký số tại Điều 1.6.d Dự thảo (sửa đổi Điều 10.9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).

Nhiều quy định gây khó, đẩy rủi ro cho doanh nghiệp tại dự thảo sửa đổi Nghị định 123 về hóa đơn
Nhiều quy định gây khó, đẩy rủi ro cho doanh nghiệp tại dự thảo sửa đổi Nghị định 123 về hóa đơn

Xuất hóa đơn theo từng lần mua hàng với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ

Điều 1.5.b dự thảo (sửa đổi Điều 9.4.g Nghị định 123/2020/NĐ-CP) bỏ quy định tại Điều 9.4.g Nghị định 123/2020/NĐ-CP, đồng nghĩa với việc các cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống không được xuất hóa đơn cuối ngày mà phải xuất hóa đơn theo từng lần mua hàng từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

Tuy nhiên, theo phản ánh của doanh nghiệp, VCCI cho rằng quy định này sẽ tăng chi phí rất nhiều cho doanh nghiệp trong việc đầu tư ban đầu, duy trì hệ thống, lưu trữ dữ liệu. Việc này sẽ tạo áp lực lớn cho ngành kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo chuỗi.

Gửi dữ liệu hóa đơn taxi về cơ quan thuế

Điều 1.5.b dự thảo (sửa đổi Điều 9.4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) quy định việc lập hóa đơn với doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền.

Theo quy định này, doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền phải gửi dữ liệu hóa đơn taxi về cơ quan thuế sau mỗi chuyến đi.

Tuy nhiên, theo phản ánh của doanh nghiệp, quy định này có thể dẫn đến một số khó khăn trong quá trình thực hiện thực tế, ví dụ như:

  • Chi phí nâng cấp phần mềm của các hãng taxi tăng lên.
  • Tài xế taxi quên/gặp khó khăn về thao tác thực hiện dẫn đến tắc đường…
  • Doanh nghiệp có thể bị phạt do chuyển dữ liệu sai thời điểm.

Thể hiện mã số định danh trên hóa đơn

Theo dự thảo Nghị định sửa đổi, Điều 1.6b (sửa đổi Điều 10.5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) quy định hóa đơn phải thể hiện mã số định danh của người mua.

Theo phản ánh của doanh nghiệp, quy định này dường như là không khả thi, bởi yêu cầu người mua phải kê khai thông tin về mã số định danh sẽ là một điểm chặn, khiến người mua không muốn lấy hóa đơn do không muốn kê khai thông tin này.

Thực tế, nhiều người dân vẫn chưa quen với việc cung cấp mã số định danh cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Việc yêu cầu người mua phải kê khai mã số định danh trên hóa đơn có thể khiến họ cảm thấy ngại ngùng, thậm chí là không muốn lấy hóa đơn. Điều này sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, kế toán, thuế,…

Bên cạnh đó, VCCI cho rằng người bán không có cơ chế xác nhận việc mã số định danh do người mua cung cấp là có chính xác hay không, có đáp ứng điều kiện “mã định danh theo quy định pháp luật và xác thực điện tử” hay không để thể hiện lên hóa đơn.

Theo quy định, mã số định danh phải được xác thực điện tử trước khi thể hiện trên hóa đơn. Tuy nhiên, hiện nay, chưa có cơ chế xác thực điện tử mã số định danh cho tất cả các đối tượng. Điều này sẽ gây rủi ro cho doanh nghiệp trong trường hợp mã số định danh do người mua cung cấp không chính xác.

Hóa đơn chiết khấu thương mại

Dự thảo Nghị định sửa đổi, Điều 1.6.c dự thảo (sửa đổi Điều 10.6.đ Nghị định 123/2020/NĐ-CP) đã bổ sung quy định về việc lập hóa đơn điều chỉnh đối với trường hợp chiết khấu thương mại được lập khi kết thúc chương trình chiết khấu. Tuy nhiên, quy định này đã nhận được nhiều phản ánh từ doanh nghiệp và các chuyên gia về tính khả thi và hiệu quả.

Theo phản ánh của doanh nghiệp, quy định này sẽ làm phát sinh khối lượng công việc rất lớn

Cụ thể, quy định này yêu cầu doanh nghiệp phải lập hóa đơn điều chỉnh cho từng hóa đơn đã bán trong trường hợp khách hàng đáp ứng điều kiện chiết khấu. Điều này sẽ gây ra một số khó khăn cho doanh nghiệp, bao gồm:

  • Tăng khối lượng công việc lập hóa đơn, điều chỉnh hóa đơn, lưu trữ hóa đơn.
  • Gây khó khăn trong việc quản lý, đối chiếu giữa các hóa đơn.
  • Tăng chi phí cho doanh nghiệp.

Ngoài ra, quy định này cũng không phù hợp với thực tế

Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp chỉ xác định được khách hàng thỏa mãn điều kiện chiết khấu khi kết thúc chương trình, trong khi hóa đơn có thể phát sinh tại nhiều kỳ kê khai. Việc lập hóa đơn điều chỉnh trong trường hợp này sẽ gây ra chênh lệch giữa sổ sách kế toán và số liệu kê khai thuế, gây khó khăn trong việc kiểm soát.

Từ những phân tích trên, VCCI đề nghị cơ quan soạn thảo cân nhắc bổ sung nguyên tắc cho phép doanh nghiệp xuất một hóa đơn chiết khấu (không phải hóa đơn điều chỉnh) và kèm theo bảng kê.

Xử lý hóa đơn điện tử trong trường hợp trả lại hàng hóa

Điều 1.13 dự thảo (sửa đổi Điều 19.6.d Nghị định 123/2020/NĐ-CP) quy định về việc xử lý hóa đơn điện tử trong trường hợp trả lại hàng hóa. Tuy nhiên, quy định này đã nhận được nhiều phản ánh từ doanh nghiệp và các chuyên gia về tính khả thi và hiệu quả.

Theo phản ánh của doanh nghiệp, quy định này gây ra khó khăn cho doanh nghiệp

Cụ thể, quy định này yêu cầu doanh nghiệp phải lập hóa đơn điều chỉnh trong trường hợp người mua trả lại một phần hàng hóa.

Trong trường hợp người mua là nhà phân phối khi trả hàng cần có hóa đơn đi đường trong khi người bán nhận hàng, kiểm đếm số lượng hàng thực trả mới thực hiện xuất hóa đơn trả hàng. Điều này sẽ khiến cho việc lập hóa đơn điều chỉnh bị chậm trễ, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc kê khai thuế.

Từ những phân tích trên, VCCI đề nghị cơ quan soạn thảo xem xét lại cụ thể việc kê khai thuế hóa đơn điều chỉnh trong trường hợp trả lại hàng hóa tại kỳ lập hóa đơn điều chỉnh, theo đó cho phép được kê khai vào kỳ phát sinh việc trả hàng.

Giới thiệu giải pháp Tự động xử lý hóa đơn đầu vào và tự động đối chiếu 3 chiều thông minh

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện chuyển đổi từ sử dụng hoá đơn giấy sang hoá đơn điện tử, tuân theo quy định của Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC. Nhận thức được sự cần thiết của công việc kế toán trong việc xử lý hàng ngày, Bizzi đã phát triển một giải pháp tự động hóa thông tin liên quan đến hoá đơn đầu vào và thực hiện đối chiếu 3 chiều thông minh. Giải pháp này được trang bị nhiều tính năng và tiện ích giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý hoá đơn điện tử một cách hiệu quả.

Giải pháp Tự động xử lý hóa đơn đầu vào và tự động đối chiếu 3 chiều thông minh
Giải pháp Tự động xử lý hóa đơn đầu vào và tự động đối chiếu 3 chiều thông minh

Tự động xử lý hóa đơn đầu vào

  • Nhận hóa đơn từ NCC và tự động phân tích – xử lý hóa đơn đảm bảo chính xác và hợp lệ.
  • Hỗ trợ tự động duyệt và cảnh báo hóa đơn sai đến NCC khi có hóa đơn không hợp lệ thông qua email.
  • Kiểm tra thông tin hóa đơn, trạng thái hoạt động người bán nhằm đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của hóa đơn.
  • Đồng bộ hóa đơn với hệ thống của Tổng cục Thuế và bên xuất hóa đơn thứ ba như Điện, Nước, Vận tải,…
  • Tự động trích xuất dữ liệu hóa đơn theo file excel chuẩn định dạng từng loại phần mềm kế toán.
  • Toàn bộ hóa đơn được lưu trữ và quản lý tập trung trên một hệ thống hỗ trợ tìm kiếm dễ dàng.

Tự động đối chiếu 3 chiều thông minh

  • Đối chiếu 3 chiều thông minh giữa hóa đơn – đơn đặt hàng – phiếu nhập kho với độ chính xác hơn 99%.
  • Xử lý được tất cả các trường hợp đối chiếu trên hệ thống:
1PO – 1INV – 1GR; 1PO – nINV – nGR; nPO – 1INV – nGR; nPO – nINV – nGR
  • Phát hiện sai lệch nhanh chóng và cải thiện độ chính xác của dữ liệu.
  • Tự động xác nhận đối chiếu 3 chiều từng dòng mục sản phẩm chính xác và đẩy thông tin qua hệ thống ERP của khách.
  • Tự động hóa lấy số PO từ invoice/email từ nhà cung cấp/file hóa đơn.
  • Hỗ trợ tạo hóa đơn và đối chiếu hàng hóa hộ nông dân từ mẫu template.
  • Tự động quy đổi đơn vị hàng hóa và quản lý hàng hóa thông minh.

B-Invoice – Giải pháp hóa đơn điện tử đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ 

Theo quy định tại Điều 89 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, quy định việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan thuế.

Bizzi Việt Nam nay đã có giải pháp Hóa đơn điện tử B-Invoice – Tiện lợi nhân đôi, tối ưu gấp bội. Qua đó, Bizzi sẽ hỗ trợ quý khách hàng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

Giải pháp Hóa đơn điện tử B-Invoice - Tiện lợi nhân đôi, tối ưu gấp bội
Giải pháp Hóa đơn điện tử B-Invoice – Tiện lợi nhân đôi, tối ưu gấp bội

Tại sao doanh nghiệp nên chuyển sang sử dụng B-Invoice?

  • Được công nhận bởi Tổng cục Thuế, đáp ứng đầy đủ yêu cầu, nghiệp vụ theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC
  • Chi phí tốt nhất khi khách hàng sử dụng cả hóa đơn đầu ra và đầu vào
  • Tích hợp dễ dàng và tùy biến theo nhu cầu
  • Kho mẫu hóa đơn đa dạng, thiết kế theo nhu cầu
  • Lưu trữ hóa đơn trong 10 năm
  • Tự động cập nhật phiên bản mới khi có thay đổi về nghiệp vụ theo yêu cầu của Thuế
  • Hệ thống bảo mật theo tiêu chuẩn ISO 27001

Theo dõi Bizzi để nhanh chóng nhận thông tin mới nhất:

Trở lại