Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Hướng dẫn thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng – Những điểm nổi bật cần lưu ý

screenshot 1751418627

Từ ngày 01/07/2025, Nghị định số 181/2025/NĐ-CP do Chính phủ ban hành chính thức có hiệu lực, mang đến nhiều điểm mới quan trọng trong việc hướng dẫn thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng (VAT). Văn bản này được kỳ vọng sẽ chuẩn hóa quy trình khấu trừ thuế, tăng cường minh bạch trong thanh toán và tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế.

I. Tổng quan về Nghị định 181/2025/NĐ-CP

  • Loại văn bản: Nghị định
  • Số hiệu: 181/2025/NĐ-CP
  • Ngày ban hành: Năm 2025
  • Cơ quan ban hành: Chính phủ
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2025
  • Nội dung: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng

Nghị định gồm 4 chương, 40 điều, áp dụng cho:

  • Người nộp thuế theo Điều 3 của nghị định
  • Cơ quan quản lý thuế
  • Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động nộp và quản lý thuế GTGT

Screenshot 2025 07 02 114553 1

=> Tải Nghị định 181/2025/NĐ-CP tại đây

II. Những điểm mới đáng chú ý trong Nghị định 181/2025/NĐ-CP

1. Mua hàng từ 5 triệu trở lên phải thanh toán không dùng tiền mặt

Điều 26. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:

“Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó:

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.”

Như vậy, mọi giao dịch từ 5 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT, bao gồm cả giao dịch trong ngày có tổng cộng từ nhiều hóa đơn dưới 5 triệu. 

2. Những trường hợp đặc biệt được chấp nhận khấu trừ thuế GTGT

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ

Theo khoản 2 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về các trường hợp đặc thù được quy định tại điểm b khoản 2 điều 14 Luật thuế GTGT 2025 gồm:

  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng (được quy định cụ thể trong hợp đồng) thì phải có:
    • Biên bản đối chiếu số liệu
    • Xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.
    • Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua bên thứ ba được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có:
    • Hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó
    • Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay, cho mượn sang tài khoản của bên đi vay, đi mượn đối với khoản vay, mượn bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà bên bán hỗ trợ cho bên mua, hoặc nhờ bên mua chi hộ.
  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán không dùng tiền mặt cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một tổ chức hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng cổ phiếu, trái phiếu mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng mua bán dưới hình thức văn bản được lập trước đó.
  • Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào xác định tương ứng với số tiền chuyển vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước.
  • Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 05 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
    • Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
    • Trường hợp đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
  • Trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 05 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 05 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu không phải trả tiền của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào.
  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Tuy nhiên, nếu đến hạn mà vẫn không có chứng từ thanh toán thì phải điều chỉnh giảm số thuế đã khấu trừ.

3. Giá tính thuế GTGT được quy định rõ ràng hơn

Điều 5 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định cụ thể cách xác định giá tính thuế GTGT với hàng hóa trong nước, hàng nhập khẩu, hàng miễn/giảm thuế nhập khẩu, bao gồm các yếu tố cộng thêm như:

  • Thuế tiêu thụ đặc biệt
  • Thuế bảo vệ môi trường
  • Thuế nhập khẩu bổ sung (nếu có)

III. Tối ưu hóa công tác phát hành hóa đơn với B-Invoice – Giải pháp hóa đơn điện tử của Bizzi

Trước những yêu cầu ngày càng chặt chẽ về chứng từ và quản lý thuế GTGT, doanh nghiệp cần áp dụng một hệ thống hóa đơn điện tử vừa tuân thủ quy định, vừa dễ dàng tích hợp và sử dụng. Đó là lý do B-Invoice – giải pháp hóa đơn điện tử của Bizzi – trở thành lựa chọn đáng tin cậy cho doanh nghiệp hiện đại.

Giai phap hoa don dien tu B Invoice 2

Một số tính năng nổi bật của B-Invoice:

  • Phát hành hóa đơn điện tử có mã/không mã của CQT: Đáp ứng đầy đủ các quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Nghị định 70/2025/NĐ-CP và Thông tư 32/2025/TT-BTC mới nhất.
  • Linh hoạt trên mọi thiết bị: Tạo và phát hành hóa đơn điện tử từ máy tính bảng hoặc laptop, mọi lúc – mọi nơi.
  • Tích hợp tự động với phần mềm kế toán, bán hàng, ERP: Kết nối nhanh với hệ thống sẵn có, tiết kiệm thời gian nhập liệu và giảm thiểu sai sót.
  • Xử lý sai sót hóa đơn ngay trên nền tảng: Chủ động điều chỉnh hóa đơn sai theo đúng quy định mà không cần thực hiện nhiều bước thủ công.
  • Theo dõi, tra cứu và quản lý hóa đơn tập trung: Giúp kế toán viên dễ dàng quản lý và lập báo cáo thuế GTGT định kỳ.

Đăng ký dùng thử tại: https://bizzi.vn/dang-ky-dung-thu

IV. Kết luận

Nghị định 181/2025/NĐ-CP không chỉ nhấn mạnh vai trò của chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt trong khấu trừ thuế, mà còn đặt ra tiêu chuẩn rõ ràng cho các trường hợp đặc thù và cách tính thuế GTGT. Để tuân thủ hiệu quả, doanh nghiệp cần chủ động chuẩn hóa quy trình thanh toán và ứng dụng công nghệ quản lý hóa đơn.

B-Invoice của Bizzi không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định, mà còn là công cụ nâng cao hiệu suất kế toán, đảm bảo tính minh bạch và sẵn sàng đối mặt với những thay đổi của chính sách thuế trong tương lai.

Nếu bạn cần bản tải về của Nghị định 181/2025/NĐ-CP hoặc tư vấn triển khai giải pháp hóa đơn điện tử B-Invoice, vui lòng liên hệ team Bizzi để được hỗ trợ cụ thể.

Trở lại