Công an quận Tân phú đã có Công văn 1328/ĐCSKT gửi Chi cục thuế quận về danh sách 1520 doanh nghiệp mua bán hóa đơn của các Công ty ma. Cùng Bizzi tìm hiểu trong bài viết này nhé!
Danh sách 1520 doanh nghiệp mua hóa đơn của công ty “ma” được thành lập để bán hóa đơn
Theo nội dung công văn, Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Phú Thọ cung cấp danh sách 1520 doanh nghiệp tại địa bàn quận Tân Phú mua hóa đơn của các công ty “ma” được thành lập để bán hóa đơn.
Xem toàn bộ danh sách 1520 công ty tại đây
Trong số đó, có khoảng 1386 doanh nghiệp với số thứ tự từ 135 đến 1520 theo danh sách đính kèm Công văn 1328/ĐCSKT có giá trị hóa đơn mua vào dưới 01 tỷ đồng (có dấu hiệu trốn thuế VAT dưới 100 triệu đồng) chưa đủ yếu tố cấu thành của tội “Trốn thuế” được quy định tại Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017.
Tội trốn thuế bị xử lý như thế nào?
Căn cứ tại Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội trốn thuế như sau:
– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: đối với người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
+ Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
+ Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
+ Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
+ Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
+ Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
+ Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017;
+ Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017;
+ Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017;
+ Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
– Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm đối với phạm tội trốn thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tổ chức;
+ Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: đối với phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
– Đối với pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế thì bị phạt như sau:
+ Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
+ Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 200 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
+ Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
+ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, tùy vào mức độ, hành vi và tính chất của tội phạm thì người trốn thuế sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương xứng, với mức phạt cao nhất là phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.